Kỳ hạn thực (M) và khoản không có trong bảng cân đối kế toán

         Kỳ hạn thực (M)

         Kỳ hạn thực chi có ích trong cách tiếp cận cơ sở hoặc cao cấp. Nhìn chung, kỳ hạn thực tê là 2,5 năm trừ với những giao dịch ngắn hạn nhất định. Ví dụ, đối với giao dịch repo, kỳ hạn thực tế là 6 tháng. Nếu không, M được định nghĩa là số lớn hơn trong hai số: một năm và kỳ hạn thực tếcòn lại ứng với giới hạn 5 năm. Đối với một công cụ với một thời gian biểu dòng tiền định trước, kỳ hạn thực tế M được định nghĩa là trung bình gia quyền của những ngày thanh toán, với trọng số là các dòng tiền.

         Khi phép tính trên không thể tính được, kỳ hạn dài hơn được sử dụng ví dụ như thời hạn tối đa còn lại (tính theo năm).

bảng cân đối kế toán

         Những khoản không có trong bảng cân đối kế toán

         Theo cách tiếp cận tiêu chuẩn hóa, nguy cơ tín dụng với phái sinh không chính thức được đổi thành tín dụng tương dương bằng cách sử dụng “những thừa số quy đổi tín dụng” (CCF). CCF là 20% và 50% cho những cam kết với kỳ hạn dưới một năm và cam kết với kỳ hạn hơn một năm. Cam kết có thể được hủy bỏ bất kỳ lúc nào có CCF 0%.

          Những thay thế tín dụng trực tiếp và những đảm bảo chung, bao gồm thư tín dụng và thư chấp thuận, có CCF 100%. Những thỏa thuận bán và mua lại khi rủi ro tín dụng vẫn do ngân hàng chịu nhận CCF 100%. Giao dịch repo (vay/mượn cổ phiếu) được xử lý đặc biệt trong mục giảm thiểu rủi ro tín dụng (CRM). Thư tín dụng ngắn hạn tự thanh lý từ biến động của hàng hóa (tức là tín dụng chứng từ có thế chấp là việc vận chuyển hàng hóa) có CCF 20%.