Mô hình độc quyền của Var rủi ro thị trường

     Kinh tế học của rủi ro thị trường rất dễ hiểu. Những tài sản trao đổi được có những thay đổi ngẫu nhiên với phân phối xuất phát từ những độ nhạy quan sát được của công cụ và độ biến động của các công cụ thị trường. Rủi ro thị trường độc lập của một công cụ là Var phản ánh phân phối p & L của nó do những thay đổi thông số thị trường cơ sờ. Mọi thứ có thể trở nên phức tạp hơn với danh mục đầu tư vì các rủi ro bù trừ do hệ quả phân tán hóa, khiến cho rủi ro danh mục đầu tư nhỏ hơn tổng các rủi ro độc lập.

     Khi xem xét giá trị danh mục đầu tư các công cụ có thể thay đổi, ta phải tính tới cả ba yếu tố: sự đổng biến đổi của các thông số thị trường (gọi là nhân tố rủi ro), độ nhạy với chúng cả các công cụ và độ biến động của các nhân tố rủi ro. Sự khác biệt giữa rủi ro “chung” và “cụ thể” là: rủi ro chung là rủi ro phụ thuộc vào các nhân tố rủi ro ảnh hưởng tới tất cả các giá cả. Tính phụ thuộc tạo nên sự đổng biến đổi giá cả vì tất cả giá cả đều phụ thuộc vào một số thông số thị trường giống nhau. Độ biến động giá cả không liên quan tới thông số thị trường được gọi là rủi ro cụ thểhay thay đổi giá không liên quan tới biến động thị trường. Các mô hình nhân tố cho phép mô phỏng những thay đổi giá trị do các nhân tố rui ro hay rủi ro chung. Phần còn lại trong độ biến động giá là rủi ro cụ thể. Các mô hình Var rủi ro thị trường giải quyết những vẩh đề này.

Mô hình độc quyền của Var

     Nguyên tắc của sự mở rộng sang các mô hình rủi ro thị trường là :

•           Rủi ro thị trường là rủi ro thua lỗ trong một giai đoạn tối thiều cần đề thanh lý các giao dịch trên thị trường, giai đoạn trong luật là 10 ngày.

•           Thua lỗ là bách phân vị thua lỗ 99% đối với các mô hình rủi ro thị trường.99% là xác suất các thua lỗ thấp hơn Var hay nói cách khác, xác suất thua lỗ thị trường vượt qua Varlà 1%.

Các mô hình nên kết hợp các quan sát lịch sử trong vòng ít nhất một năm. Nêu có các bước nhảy vọt trong độ biến động, nên sử dụng giai đoạn cần đây hơn. Một thừa số nhân giữa 3 và 4 áp dụng với Var này. Nó giải thích những điểm yếu tiềm năng trong quá trình mô phỏng hoặc những trường hợp ngoại lệ. Các mô hình đáng tin cậy có một ‘lệ phí’ trong vốn và thừa số nhân của Var thấp hơn. Hơn nữa, các nhà làm luật nhấn mạnh:

•           Stress test để đánh giá ảnh hưởng của các tình huống khó khăn

•           Back test hay kiểm tra Var phù hợp với những độ lệch giá trị lịch sử. bách phân vị 1% nghĩa là thua lỗ không nên vượt Var hơn 2 đến 3 lần trong một năm (1% của 250 ngày trong một năm).



Từ khóa tìm kiếm nhiều: quản lý rủi ro