Phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn

      Phương pháp này dựa hoàn toàn vào tập hợp những tỷ lệ tiêu chuẩn của giá trị để đánh giá thua lỗ tiềm năng như là một tỷ lệ của những nguy cơ hiện tại. Chúng được tóm tắt trong một bảng chỉ ra sự khác nhau trong độ nhạy của những công cụ thị trường khác nhau và các quy tắc bù trừ cho phép kết hợp rủi ro trong một danh mục đầu tư nêu không có những rủi ro “cơ bản” sót lại. Ví dụ, với cổ phiếu, chi phí vốn là 8% của số dư thực sau khi bù trừ những nguy cơ dài và ngắn hạn. Với trái phiếu, tỷ số 8% được sử dụng với những trọng số khác nhau tùy vào kỳ hạn vì độ nhạy tùy vào kỳ hạn.

Trong một nhóm các công cụ, ví dụ như trái phiếu, cổ phần và tỷ giá, các nhà làm luật cho phép bù trừ rủi ro đên một mức độ nào đó. Ví dụ, có đoản vị và trường vị với cùng một cổ phiếu tạo ra rủi ro bằng 0, vì thu nhập từ trường vị bù cho thua lỗ trong đoản vị khi giá cổ phiếu tăng, và ngược lại. Bù trừ bị giới hạn chi dành cho những tính chất công cụ khớp nhau. Các nhà làm luật dựa vào sự phân biệt rủi ro “cụ thể” so với “chung”, tuần theo nguyên tắc cộng những rủi ro cụ thể trong khi cho phép bù trừ tác động của những rủi ro chung. Lý do là rủi ro chung biểu thị sự đổng thay đổi của giá cả do chi số cổ phẩn trong rủi ro cụ thể không liên quan tới những tham số thị trường cơ sở.

Các chi phí vốn tính toán theo phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn vẫn còn bảo thủ vì không cho phép tính tới hệ quả của phân tán hóa. Đây là động lực chính để chuyển sang các mô hình Var.

tiếp cận tiêu chuẩn

Phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn sử dụng một lưới phức tạp các trọng số cho các công cụ lãi suất, cổ phần, phái sinh, tỷ giá và hàng hóa. Tỷ số 8% vẫn là tham chiêu khi không có vị thế bù trừ nào. Đối với các công cụ lãi suất, lưới các hệ số tùy thuộc vào duration của trái phiếu trừ khi chúng không có rủi ro tín dụng. Bù trừ được cho phép những khoảng duration nhất định. Đôi với phái sinh có thể được thay thếbằng một danh mục tín dụng tĩnh (ví dụ như hoán đổi), chi phí vốn ứng với từng thành phần của danh mục đầu tư đó. Xử lý quyền chọn dẫn tới sử dụng các tình huống để định ghĩa thua lỗ tồi tệ nhất.

Với cổ phần, chi phí vốn là 8% với rủi ro cụ thể trừ khi có sự phân tán rộng rãi thì sẽ sử dụng chi phí 4%. Chi phí vốn chung cũng là 8% nhưng bù trừ giữa các vị thế được cho phép. Các vị thế tỷ giá trong cùng một tiền tệ được bù trừ và trọng số 8% ứng với nguy cơ thực. Rủi ro hàng hóa phức tạp hơn rủi ro công cụ thị trường vì nó kế hợp rủi ro giá hàng hóa với các rủi ro khác ví dụ như rủi ro cơ sở (chênh lệch giá của những hàng hóa tương tự), rủi ro lãi suất, rủi ro giá giao sau cộng với rủi ro định hướng trong giá hàng hóa. Chi phí vốn được xác định bằng cách chia nhỏ danh mục đầu tư dựa theo kỳ hạn và bù trừ được cho phép nếu không có rủi ro cơ sở (không có chênh lệch).




Từ khóa tìm kiếm nhiều: quản trị rủi ro tín dụng